*Đây là trang được dịch tự động từ các bài viết tiếng Anh.
Điều này là do sự hiểu lầm gây ra bởi sự khác biệt về đơn vị dữ liệu được sử dụng bởi các nhà sản xuất ổ cứng và hệ điều hành:
1. Đơn vị đo lường dữ liệu chung được xác định bởi hai tổ chức: SI và IEC. SI sử dụng hệ thống base-1000, trong khi IEC sử dụng hệ thống base-1024. SI (Hệ đơn vị quốc tế) định nghĩa các đơn vị phổ biến là KB, MB, GB, TB, v.v. IEC (Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế) định nghĩa các đơn vị phổ biến là KiB, MiB, GiB, TiB, v.v.;
2. Các nhà sản xuất ổ cứng sử dụng hệ thống SI base-1000 để tính toán, trong khi hệ điều hành máy tính sử dụng hệ điều hành cơ sở-1024. Sự khác biệt này gây ra sự khác biệt giữa dung lượng danh nghĩa của ổ cứng và dung lượng hiển thị thực tế;
3. Ngoài ra, hệ thống Windows có thể tạo nhiều phân vùng ẩn trong khi cài đặt, được sử dụng để khởi động hệ điều hành và khôi phục hệ thống trong trường hợp bị hỏng. Bạn không thể truy cập các phân vùng này, điều này cũng góp phần vào sự khác biệt trong không gian ổ cứng có thể sử dụng thực tế được hiển thị.
Ghi:
Trong hệ điều hành Windows, GB (base-1000) thực sự là GiB (base-1024). Điều này là do, tại thời điểm mã hệ thống Windows được viết, không có tiêu chuẩn hóa hoàn chỉnh của hệ thống cơ sở.
Vui lòng hiểu rằng phương pháp tính toán và cấu trúc của dung lượng đĩa có nghĩa là không gian được hiển thị trong 'PC này' không đại diện cho toàn bộ dung lượng đĩa. Do đó, hiện tượng này không phải là lỗi hoặc cấu hình không khớp.
Tính toán tổng dung lượng đĩa (lấy ổ cứng 1TB làm ví dụ):
Ổ C + ổ D + phân vùng ESP + phân vùng MSR + phân vùng WinRE = Tổng dung lượng đĩa.
195,3GB + 757,2GB + 260MB + 128MB + 1024MB ≈ 953GB
Một ổ cứng 1TB thực sự có kích thước khoảng 953GB. Kích thước phân vùng hiển thị C + D xấp xỉ 952.49GB và các phân vùng ẩn ESP + MSR + WinRE là khoảng 1.37GB.
Miễn là sự khác biệt không quá lớn, nó không phải là vấn đề.